Thứ Năm, 28 tháng 4, 2011

Chuyên đề mua máy tính cũ:Lỗi Thường Gặp ở Windows

LỖI THƯỜNG GẶP Ở WINDOWS

Nguồn : Internet

Khi hệ thống gặp bất ổn, hệ điều hành (HĐH) sẽ cố gắng đưa ra các thông báo lỗi cho người sử dụng nhận biết để xử lý. Trong một số trường hợp, thông báo lỗi rất rõ ràng và dễ hiểu. Nhưng trong phần lớn các trường hợp, HĐH đưa ra những thông báo chung chung, hoặc khó hiểu, và nhiều khi làm người sử dụng cảm thấy bối rối. Điều này đặc biệt đúng đối với các HĐH Windows của Microsoft. Bài viết cố gắng mô tả và tìm hiểu nguyên nhân một số lỗi thường gặp nhất khi sử dụng Windows.

1. Fatal Exception Error OE/OD Error

Lỗi Fatal Exception Error (tạm dịch là Lỗi ngoại lệ chết người) có 2 loại OE và OD.

Lỗi Fatal Exception OE xảy ra bất cứ khi nào bộ vi xử lý gặp lỗi dữ liệu hoặc lỗi của chương trình thực thi. Lỗi này có thể xảy ra trong các trường hợp sau:

a.. Chương trình đang chạy bị lỗi.
b.. Dữ liệu hoặc mã máy không hợp lệ được gửi tới HĐH và Bộ vi xử lý.
c.. Cấp độ ưu tiên thực thi của một chương trình bị vi phạm.
Khi một trong 3 trường hợp nêu trên xảy ra, bộ vi xử lý sẽ gửi thông báo ngoại lệ (exception) tới HĐH, và nếu HĐH không sửa được lỗi, nó sẽ gửi thông báo lỗi Fatal Exception tới màn hình cho người dùng biết. Trong nhiều trường hợp, lỗi Fatal Exception là không thể cứu vãn được, và bạn chỉ còn một cách duy nhất là nhấn nút Power hoặc Restart của PC tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của lỗi.

Lỗi Fatal Exception OD cũng xảy ra khá thường xuyên đối với người dùng Windows. Lỗi này có thể đến từ các nguyên nhân như trình điều khiển card màn hình bị hỏng hoặc quá cũ với HĐH, hoặc một phần mềm đa phương tiện nào đó yêu cầu nâng cấp cho phù hợp với HĐH. Đôi khi lỗi OD là do file Hsflop.pdr bị mất hoặc bị hỏng.

2. Invalid Page Fault Error

Lỗi Invalid Page Fault Error (tạm dịch là Lỗi bộ nhớ ảo không hợp lệ) xảy ra khi các tham số trao đổi giữa 1 chương trình và HĐH bị sai lệch bất thường.
Tham số không hợp lệ sẽ khiến cho chương trình chạy sai và do vậy, HĐH sẽ đưa ra thông báo lỗi Invalid Page Fault. Lỗi này thường xảy ra ở những trường hợp sau:

a.. Bộ nhớ ảo (VM) bị mất ổn định vì thiếu bộ nhớ vật lý (RAM).
b.. VM bị mất ổn định vì thiếu không gian đĩa cứng.
c.. Khu vực VM trên đĩa cứng bị một chương trình nào đó làm hỏng.
d.. Một chương trình nào đó truy cập vào vùng dữ liệu đang được một chương trình khác cập nhật hoặc bổ xung.

3. General Protection Fault Error

Lỗi General Protection Fault Error (tạm dịch là Lỗi bảo vệ chung) thường xảy ra khi có bất ổn với phầm mềm, hoặc báo hiệu rằng một trình điều khiển thiết bị nào đó đã lỗi thời và cần được nâng cấp.

Nếu không thể tự mình xác định được nguyên nhân gây lỗi, bạn có thể nhờ tới Dr. Watson. Chương trình này là một công cụ hữu hiệu để chuẩn đoán tình trạng hoạt động của Windows khi có trục trặc xảy ra. Nó không chỉ tìm ra thủ phạm gây lỗi mà còn gợi ý cho bạn những hướng giải quyết tương đối hiệu quả.

Để Dr. Watson “bắt được thủ phạm”, ngay sau khi gặp lỗi General Protection Fault, bạn nên chạy công cụ này. Bạn chọn Start – Run – Gõ “drwatson”.

4. Windows Protection Error

Lỗi Windows Protection Error (tạm dịch là Lỗi bảo vệ Windows) xảy ra khi HĐH cố gắng nạp hoặc loại bỏ hoạt động của một trình điều khiển thiết bị ảo (*.vxd)

Mỗi khi HĐH thông báo về lỗi Windows Protection , bạn có thể chắc chắn rằng một trình điều khiển thiết bị nào đó đã gặp trục trặc. Trong phần lớn cách trường hợp, file *.vxd bị lỗi sẽ được nêu tên trong thông báo của HĐH. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, bạn không thể xác định được file *.vxd nào có vấn đề qua thông báo của Windows. Để xác đinh lỗi file *.vxd trong những trường hợp này, bạn nên chọn chế độ khởi động Step-by-Step Confirmation (hoặc Debugging Mode) để xác định trình điều khiển thiết bị nào cần được sửa chữa. Để chọn chế độ nêu trên, nhấn phím Ctrl (Win9x) hoặc F8 (Win2K, XP) cùng lúc khi HĐH bắt đầu khới động, rồi chọn Step-by-Step Confirmation (hoặc Debugging Mode) từ danh sách.

Lỗi Windows Protection có thể đến từ các nguyên nhân sau:

a.. Có xung đột giữa một trình điều khiển chế độ thực (real-mode) với một trình điều khiển chế độ bảo vệ (protected-mode).
b.. Registry của Windows bị hỏng.
c.. File Win.com hoặc file Command.com bị nhiễm virus hoặc bị hỏng.
d.. Một trình điều khiển thiết bị chế độ bảo vệ được nạp lên từ file Systen.ini trong khi trình điều khiển này đã được tải lên rồi.
e.. Có xung đột giữa các địa chỉ vào-ra vật lý (I/O address ) hoặc địa chỉ bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM address).
f.. Các thiết đặt cho thiết bị ngoại vi trong CMOS không phù hợp.
g.. Tính năng “Cắm – Xài” (Plug & Play) của BIOS làm việc không ổn định.
h.. Bộ nhớ (hoặc bộ nhớ đệm cache của PC có trục trặc.
i.. Bo mạch chủ của PC hoạt động không ổn định.
j.. PC của bạn có cài cả Microsoft Office 97 và phần mềm Novell Client32

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét